CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH – BHXH BẮT BUỘC

11/07/2018 04:06 PM


CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH – BHXH BẮT BUỘC

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH – BHXH BẮT BUỘC

 

I.  Căn cứ pháp lý

- Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;

- Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH 1 lần đối với người lao động;

- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc;

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc;

- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;

- Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động về bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;

- Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

- Thông tư 26/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

II. Đối tượng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);

1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;

1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp đồng sau:

a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d) Hợp đồng cá nhân.

1.8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;

1.9. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).

3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

4. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1 và 1.2 Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;

c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;

đ) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

III. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóngBHXH, BHTNLĐ, BNN, BHYT, BHTN

Mức đóng căn cứ tiền lương tháng nhân (X) tỷ lệ đóng theo từng nguồn quỹ tương ứng.

                         Quỹ

Trách nhiệm 

BHXH

BH TNLĐ, BNN

BHYT

BHTN

Cộng

Người sử dụng lao động

17%

0,5%

3%

1%

21,5%

Người lao động

8%

0

1,5%

1%

10,5%

Trong đó tỷ lệ 25% quỹ BHXH được phân bổ cho các quỹ thành phần như sau:

- Ốm đau, thai sản: 3%

- Hưu trí, tử tuất: 22%

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT, BH TNLĐ, BNN trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT, BH TNLĐ-BNN của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

IV.Quyền lợi hưởng

1. Chế độ ốm đau

1.1. Điều kiện hưởng

- Người lao động đang tham gia BHXH bị ốm đau, tai nạn không phải TNLĐ, BNN hoặc TNLĐ, BNN tái phát phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế;

- Phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau dưới 7 tuổi và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc các trường hợp trên

Trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau:

- Tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

- Điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN.

- Bị ốm đau, tai nạn trong thời gian: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương, nghỉ hưởng chế độ thai sản.

1.2. Người lao động bị ốm đau không phải bệnh dài ngày

1.2.1. Thời gian hưởng:

Việc xác định người lao động làm nghề NN, ĐH, NH để tính thời gian hưởng chế độ ốm đau  căn cứ vào nghề, công việc tại thời điểm bị ốm đau.

Người lao động bị ốm đau, không phải bệnh dài ngày

Đóng BHXH dưới 15 năm

Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm

Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên

Điều kiện làm việc bình thường

30 ngày

40 ngày

60 ngày

Điều kiện làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, PCKV 0.7 trở lên

40 ngày

50 ngày

70 ngày

 

1.2.2. Mức hưởng:

Mức hưởng chế độ ốm đau

=

Tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x 75 (%) x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

 

1.3. Người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày

1.3.1. Thời gian hưởng: hết 180 ngày mà vẫn ốm thì được hưởng tiếp nhưng tối đa bằng thời gian tham gia BHXH.

1.3.2. Mức hưởng:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

 

Tỷ lệ = 50% nếu đóng BHXH dưới 15 năm; = 55% nếu đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm; = 65% nếu đóng BHXH trên 30 năm

1.4. Người lao động nghỉ trông con dưới 7 tuổi bị ốm

1.4.1.  Thời gian hưởng:

Thời gian hưởng: 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi, 15 ngày làm việc nếu con từ 3 đến dưới 7 tuổi

1.4.2. Mức hưởng:

 

 

Mức hưởng chế độ ốm đau

 

 

=

 

Tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

 

 

x

 

 

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

 

 

x

 

 

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

 

1.5. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau:

Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa hồi phục.

Điều kiện

Thời gian hưởng tối đa

Mức hưởng

Bệnh dài ngày

10 ngày

01 ngày = 30% lương cơ sở

Bệnh phải phẫu thuật

7 ngày

Trường hợp khác

5 ngày

 

2. Chế độ thai sản

2.1. Điều kiện hưởng

a. Lao động nữ mang thai;

b. Lao động nữ sinh con;

c. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

 d. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi;

 đ. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e. Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Các trường hợp b,c,d phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trong trường hợp b, c được chỉ định nghỉ dưỡng thai thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

2.2. Thời gian hưởng, mức hưởng

2.2.1. Khám thai

 Trong thời gian mang thai, lao động nữ được đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp xa cơ sở y tế hoặc thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày/1 lần khám thai.

Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc.

Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ.

2.2.2. Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

*Thời gian hưởng:

- 10 ngày: nếu thai dưới 5 tuần tuổi;

- 20 ngày nếu thai từ 5 đến dưới 13 tuần;

- 40 ngày nếu thai từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi;

- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần trở lên.

Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

*Mức hưởng:

Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.

2.2.3. Khi thực hiện biện pháp tránh thai

- Đặt vòng tránh thai: nghỉ 7 ngày;

- Triệt sản: nghỉ 15 ngày;

Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.

2.2.4. Khi sinh con

- Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 6 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Sinh đôi trở lên, cứ mỗi con nghỉ thêm 1 tháng.

Mức hưởng: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 100% x số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.

- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 5 ngày làm việc nếu vợ sinh thường; 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày nếu vợ sinh đôi, Sinh 3 trở lên, cứ 01 con nghỉ thêm 03 ngày; 14 ngày nếu vợ sinh đôi phải phẫu thuật.

Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ.

2.2.5. Lưu ý

- Thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh không quá 6 tháng:

+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng) thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm thai chết lưu.

 + LĐ nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng) thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, còn hưởng chế độ thai sản do con chết (con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng).

- Trường hợp sau khi sinh con, mẹ chết:

Tham gia BHXH

Đối tượng hưởng

Thời gian hưởng

Mức hưởng

Cha

Mẹ

Không

Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng

Thời gian còn lại của mẹ

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng của mẹ

Được nghỉ việc hưởng chế độ TS đối với thời gian còn lại của mẹ

Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của cha

Không

Có nhưng không đủ điều kiện

Cho đến khi con đủ 6 tháng

Mức bình quân tiền lương các tháng đóng BHXH của mẹ

Có nhưng không đủ điều kiện

Được nghỉ việc hưởng chế độ TS cho đến khi con đủ 6 tháng

Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của cha

Không

Cho đến khi con đủ 6 tháng

Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của cha

- Thời gian đóng BHXH để tính điều kiện hưởng trợ cấp thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi:

+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định.

2.3. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con như sau

- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội thì cha phải đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

- Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

2.4. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con: mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Điều kiện lao động nữ được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định

Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con hoặc con chết sau khi sinh con khi có đủ điều kiện sau đây:

+ Sau khi đã nghỉ ít nhất 4 tháng;

+ Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý;

Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày đi làm việc, lao động nữ còn được hưởng trợ cấp thai sản đến hết thời hạn theo quy định.

2.5. Chế độ đối với lao động nữ mang thai hộ

- Khám thai; Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý : tương tự lao động nữ đang đóng BHXH bắt buộc

- Thai sản: Nếu đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 (đóng đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) hoặc khoản 3 điều 31 Luật BHXH (đóng đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì được trợ cấp thai sản.

- Nghỉ việc hưởng thai sản cho đến khi giao con nhưng không quá 6 tháng (nếu sinh 1 con). Trường hợp kể từ thời điểm sinh con đến thời điểm giao con hoặc thời điểm con chết chưa đủ 60 ngày thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi đủ 60 ngày.

- Nghỉ dưỡng sức Phục hồi sức khỏe.

- Chồng đang đóng BHXH vào quỹ OĐ, TS cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.    

2.6. Chế độ đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ

Người mẹ nhờ mang thai hộ có đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được trợ cấp thai sản:

- Trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con nếu lao động nữ mang thai hộ không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện.

- Nếu lao động nữ (cả mang thai hộ và nhờ mang thai hộ) không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện đóng BHXH thì người chồng của người nhờ mang thai hộ có đóng BHXH sẽ được trợ cấp 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.

- Nghỉ việc hưởng thai sản từ thời điểm nhận con đến khi con đủ  6 tháng, nếu sinh đôi cứ thêm 1 con thì nghỉ thêm 1 tháng.

- Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con chưa đủ 6 tháng tuổi thì người chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Trường hợp con chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: (con dưới 2 tháng chết -> nghỉ 4 tháng tính từ ngày con sinh; con trên 2 tháng chết -> nghỉ 2 tháng tính từ ngày con chết)

2.7. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu hoặc sau khi hết thời gian hưởng chế độ sinh con hoặc sau khi sinh con mà con chết, sức khoẻ chưa hồi phục.

Điều kiện

Thời gian hưởng tối đa

Mức hưởng

Sinh một lần từ 2 con

10 ngày

01 ngày = 30% lương cơ sở

Sinh phẫu thuật

7 ngày

Trường hợp khác

5 ngày

 

3. Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp

3.1. Tai nạn lao động (TNLĐ)

-   Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

-   Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (NSDLĐ));

-  Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý);

-  Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

3.2. Bệnh nghề nghiệp (BNN)

-  Bị bệnh thuộc Danh mục BNN khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;

-  Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.

3.3. Điều kiện hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN

a. Trợ cấp một lần: 

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

b. Trợ cấp hàng tháng:

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

c. Trợ cấp phục vụ:

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần.

3.4. Quyền lợi được hưởng

3.4.1. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

-  Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;

-  Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.

Giám định tổng hợp khi:

-  Vừa bị TNLĐ, vừa bị BNN hoặc

-  Bị TNLĐ nhiều lần hoặc

-  Bị nhiều BNN.

3.4.2. Thời điểm hưởng trợ cấp

-  Lúc người lao động điều trị xong  và ra viện;

-  Trường hợp bị thương tật hoặc bệnh tật tái phát thị người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.   

3.4.3. Mức trợ cấp

a. Trợ cấp 1 lần: (tính theo tỷ lệ thương tật và theo số năm đóng BHXH):

- Tính theo tỷ lệ thương tật:

+ Suy giảm 5%: Hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung.

+ Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

- Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

b. Trợ cấp hàng tháng: (tính theo tỷ lệ thương tật và theo số năm đóng BHXH):

- Tính theo tỷ lệ thương tật:

+ Suy giảm 31%: Hưởng bằng 30% tháng lương tối thiểu chung.

+ Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2%  tháng lương tối thiểu chung.

 - Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

c. Trợ cấp phục vụ: Ngoài mức hưởng quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.           

d. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

đ. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình: Người lao động bị TNLĐ, BNN mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được trợ giúp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

3.5. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN

a. Điều kiện: Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

b. Thời gian nghỉ:

Điều kiện

Thời gian hưởng tối đa

Mức hưởng

Bị TNLĐ-BNN có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên

10 ngày

01 ngày = 30% lương cơ sở

Bị TNLĐ-BNN có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%

7 ngày

Bị TNLĐ-BNN có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%

5 ngày

 

4. Chế độ hưu trí

4.1. Điều kiện hưởng

4.1.1 Lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã phường thị trấn đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm

4.1.2 Lao động đang tham gia BHXH mà đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên và thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:

Tuổi

Điều kiện khác

Nam

Nữ

60

55

 

55

50

15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, PCKV 0,7

50

15 khai thác hầm lò

Không giới hạn tuổi

Nhiễm HIV/AIDS do rủi ro bệnh nghề nghiệp

 

Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động.

Thời gian từ

Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động.

Tuổi

Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động

Thời gian

đóng BHXH

Khác

 

Nam

Nữ

 

01/2016

51

46

61% -> 80%

20 năm

 

 

01/2017

52

47

 

01/2018

53

48

 

01/2019

54

49

 

01/2020

55

50

 

 

50

45

81%>

 

 

Không phân biệt

61%

15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

 

 

4.2. Tỷ lệ % lương hưu

 

Từ 1/1/2018:   -     Đối với nữ: 15 năm => 45%, cứ thêm 1 năm => 2%.

-          Đối với nam: tỷ lệ 45% tương ứng với số năm đóng theo bảng dưới, cứ thêm 1 năm =>2%.

        

Năm nghỉ hưu

Thời gian đóng BHXH tương ứng tỷ lệ 45%

Thời gian đóng BHXH tương ứng tỷ lệ tối đa 75%

Năm 2018

16 năm

31 năm

Năm 2019

17 năm

32 năm

Năm 2020

18 năm

33 năm

Năm 2021

19 năm

34 năm

Năm 2022 trở đi

20 năm

35 năm

 

4.3. Cách tính lương hưu

Lương hưu = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x tỷ lệ % lương hưu.

Trong đó: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tính như sau:

a) Đối với người có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định:

bqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của năm cuối trước khi nghỉ việc

(t x 12) tháng

Với t là:

t

Thời gian tham gia bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội

= 5

Tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995

= 6

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 đến 31/12/2000.

= 8

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 31/12/2006.

= 10

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/12/2015.

= 15

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến 31/12/2019

= 20

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến 31/12/2024

Tham gia từ 01/01/2025 => Tính bình quân toàn bộ quá trình đóng BHXH

b) Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo tiền lương do người sử dụng lao động quyết định :

bqtl  =

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH

Tổng số tháng đóng BHXH

 c) Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo tiền lương do người sử dụng lao động quyết định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

 

 

 

bqtl

 

 

=

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Tổng số tháng đóng BHXH

   Chế độ hưu trí trong thời gian bị tù giam: Vẫn hưởng lương hưu trong thời gian bị tù giam

  Người đang hưởng chế độ hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư: hưởng trợ cấp 1 lần:

  Người hưởng lương hưu:

- A. Trước năm 2014:  mỗi năm = 1,5 tháng lương hưu

- B. Từ năm 2014: mỗi năm = 2 tháng lương hưu.

 

Công thức: (A+B)-(Số tháng đã nhận lương hưu x ½) >= 3 tháng lương hưu

  Người hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng: 03 tháng trợ cấp đang hưởng;

  Tạm dừng lương hưu, trợ cấp hàng tháng:

  Xuất cảnh trái phép;

  Tòa án tuyên bố mất tích;

  Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định.

 

4.4. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu

- Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

- Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

- Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

- Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.

- Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì được đóng một lần cho số tháng còn thiếu theo mức 22% tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ BHXH cho số tháng còn thiếu.

4.5.Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

- Người lao động có thời gian đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội.

4.6.Bảo hiểm xã hội một lần

4.6.1. Điều kiện

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc mà có yêu cầu thì được hưởng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi mà chưa đủ 20 năm đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động tham gia bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội một lần.

4.6.2. Mức hưởng

Được tính theo số năm đã đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội.

Mức hưởng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH.

Thời điểm tính hưởng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội.

 

5. Chế độ tử tuất

5.1. Đối tượng hưởng trợ cấp mai táng

- Người đang tham gia hoặc đang bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 lưu mà đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng đã nghỉ việc.

- Người chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị TNLĐ, BNN.

*  Những trường hợp nêu trên bị Toà án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

5.2. Mức hưởng

Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở.

Ngoài ra thân nhân được xét hưởng tuất hàng tháng hoặc tuất 1 lần.

5.3. Chế độ tuất hàng tháng                     

5.3.1 Điều kiện

- Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp BHXH 1 lần;

- Đang hưởng lương hưu; MSLĐ hàng tháng

- Chết do TNLĐ, BNN (kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu);

- Đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

5.3.2 Đối tượng xét hưởng

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) từ 81% trở lên; con sinh ra sau khi người bố chết mà người vợ đang mang thai

- Vợ (hoặc chồng), cha mẹ hai bên, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của Luật HNGĐ nếu từ đủ 60 tuổi đối với nam, từ đủ 55 tuổi đối với nữ.

Vợ (hoặc chồng), cha mẹ hai bên, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH có nghĩa vụ nuôi dưỡng dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên.

Thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn lương cơ sở, không bao gồm khoản trợ cấp theo pháp luật ưu đãi người có công.

5.3.3. Thời điểm hưởng

Từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ, BNN chết.

5.3.4. Số lượng thân nhân xét hưởng

01 người chết => không quá 04 thân nhân.

từ 02 người chết => hưởng 2 lần mức trợ cấp nêu trên.

5.3.5. Mức hưởng

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

5.4. Chế độ tuất 1 lần

5.4.1. Đối tượng hưởng

Thân nhân của người chết hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Trường hợp không có thân nhân theo quy định thì chia theo pháp luật thừa kế.

Thân nhân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng trừ con dưới 6 tuổi hoặc thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nếu không muốn hưởng tuất hàng tháng thì chọn hưởng tuất 1 lần. Đối với trường hợp chọn hưởng tuất 1 lần thì tất cả các thân nhân hưởng tuất hàng tháng phải có biên bản họp thống nhất chọn hưởng tuất 1 lần.

5.4.2. Thời điểm hưởng:  Từ lúc cơ quan BHXH ra quyết định.

5.4.3. Mức hưởng

Được tính theo số năm đã đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Người đang đóng hoặc đang bet365 tiếng việt_đặt cược bet365_cách vào bet365 lưu chết mà thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 1 đến 6 tháng: ½ năm; từ 7 đến 11 tháng: 1 năm.

c) Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

 

 

  • TIN BÀI LIÊN QUAN